Fsh tái tổ hợp là gì? Các công bố khoa học về Fsh tái tổ hợp

FSH tái tổ hợp là một phương pháp tổ hợp di truyền giữa các cá thể của hai loài khác nhau để tạo ra một đối tác lai, tức là lai lợn. Phương pháp này thường được...

FSH tái tổ hợp là một phương pháp tổ hợp di truyền giữa các cá thể của hai loài khác nhau để tạo ra một đối tác lai, tức là lai lợn. Phương pháp này thường được sử dụng để tạo ra các lai giữa các loài có giá trị kinh tế cao nhưng khó lai tạo tự nhiên. FSH là viết tắt của Follicle Stimulating Hormone (hormon kích thích nang trứng). Trong quá trình FSH tái tổ hợp, hormone FSH được sử dụng để đồng thời kích thích sự phát triển của nang trứng ở loài cá thể cái và tổ hợp quần thể của loài cá thể đực khác nhau. Sau đó, hai loại tinh trùng từ đối tác đực sẽ được thu thập và sử dụng để thụ tinh trứng cá thể cái. Kết quả là, sinh sản của hai loài được kết hợp và tạo ra lai lợn có nhiều tính chất di truyền của cả hai phụ huynh.
Kỹ thuật FSH tái tổ hợp là phương pháp kết hợp các phương pháp cấy phôi và thụ tinh nhân tạo để tạo ra lai giữa hai loài khác nhau. Đầu tiên, đối với loài cá con đẻ trứng bên ngoài (như cá bặp), điều kiện môi trường giả định được điều chỉnh để kích thích phát triển nang trứng. Quá trình điều chỉnh này bằng cách sử dụng hormone FSH, hormone tự nhiên được hiển thị trong giai đoạn sinh sản. Sự tiêm hormone FSH sẽ tạo ra phản ứng sinh sản giống như sự phát triển tự nhiên của cá thể.

Sau khi nang trứng phát triển, việc thu thập nang trứng được thực hiện từ cá thể cái của một loài. Nang trứng này được thụ tinh bằng tinh trùng từ cá thể cái của loài khác. Tinh trùng này được thu thập thông qua chườm tinh trùng hoặc qua phương pháp thủ công.

Sau khi thụ tinh xảy ra, phôi được gắn vào một cá thể cái hoặc một nguồn nang trứng giả tạo để phát triển. Quá trình phát triển này diễn ra trong một môi trường ngoại vi kiểm soát và được theo dõi sự phát triển của phôi.

Khi phôi phát triển đủ lớn, nó được chuyển vào một cá thể cái hoặc môi trường năng trứng để hoàn thiện quá trình phát triển. Sự phát triển cuối cùng của phôi được theo dõi và kiểm soát để đảm bảo giữ được số lượng và chất lượng phôi tốt nhất.

Quá trình FSH tái tổ hợp này cho phép tạo ra lai giữa hai loài khác nhau, mang lại sự kết hợp của các tính chất di truyền từ cả hai phụ huynh. Quá trình này đòi hỏi kiến ​​thức về sinh sản, cùng với việc sử dụng hormone và các phương pháp kỹ thuật tiên tiến để đạt được kết quả tốt nhất.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "fsh tái tổ hợp":

Effectiveness of recombinant fsh in treatment of male infertility with severe abnormal sperm quality
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 3 - Trang 111-114 - 2015
Mục tiêu: Điều trị vô sinh nam cho đến nay vẫn còn nhiều hạn chế. Chỉ định kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nhằm mang lại cơ hội có con chứ không cải thiện được tình trạng vô sinh ở nam giới. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả điều trị bằng FSH tái tổ hợp trong các trường hợp vô sinh nam có bất thường tinh trùng nặng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu trên 35 bệnh nhân được chẩn đoán vô sinh có bất thường tinh trùng nặng (< 1 triệu tinh trùng di động PR hoặc mật độ < 5 triệu/ml) qua 2 lần xét nghiệm, nồng độ nội tiết trong giới hạn bình thường, được điều trị bằng FSH tái tổ hợp tại Trung tâm nội tiết sinh sản và vô sinh - Bệnh viện Đại học Y Dược Huế từ 7/2012 đến 7/2014. Đánh giá lại tinh dịch đồ sau điều trị 3 tháng dựa vào mật độ tinh trùng di động (PR) > 5x106/ml và/hoặc những trường có thai (sinh hóa, lâm sàng) trong quá trình điều trị. Kết quả: Kết quả tinh dịch đồ sau điều trị so với trước điều trị khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ số: mật độ, tỉ lệ tinh trùng di động tiến tới (PR), tỉ lệ tinh trùng có hình thái bình thường, tỉ lệ tinh trùng sống (p5x106/ml chiếm 62,9%. Số bệnh nhân có thai là 4 trường hợp chiếm 11,4%. Xét các yếu tố liên quan, độ tuổi dưới 40 tuổi có sự cải thiện tốt hơn so với trên 40. Có sự khác biệt về mật độ tinh trùng, tỉ lệ tinh trùng di động tiến tới, tỉ lệ tinh trùng sống, tỉ lệ tinh trùng có hình thái bình thường trước và sau điều trị với p
#Thiểu tinh #vô sinh nam #FSH tái tổ hợp #chất lượng tinh dịch đồ
Hiệu quả FSH tái tổ hợp trong điều trị vô sinh nam do bất thường tinh trùng nặng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 3 - Trang 111-114 - 2015
Mục tiêu: Điều trị vô sinh nam cho đến nay vẫn còn nhiều hạn chế. Chỉ định kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nhằm mang lại cơ hội có con chứ không cải thiện được tình trạng vô sinh ở nam giới. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả điều trị bằng FSH tái tổ hợp trong các trường hợp vô sinh nam có bất thường tinh trùng nặng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu trên 35 bệnh nhân được chẩn đoán vô sinh có bất thường tinh trùng nặng (< 1 triệu tinh trùng di động PR hoặc mật độ < 5 triệu/ml) qua 2 lần xét nghiệm, nồng độ nội tiết trong giới hạn bình thường, được điều trị bằng FSH tái tổ hợp tại Trung tâm nội tiết sinh sản và vô sinh - Bệnh viện Đại học Y Dược Huế từ 7/2012 đến 7/2014. Đánh giá lại tinh dịch đồ sau điều trị 3 tháng dựa vào mật độ tinh trùng di động (PR) > 5x106/ml và/hoặc những trường có thai (sinh hóa, lâm sàng) trong quá trình điều trị. Kết quả: Kết quả tinh dịch đồ sau điều trị so với trước điều trị khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ số: mật độ, tỉ lệ tinh trùng di động tiến tới (PR), tỉ lệ tinh trùng có hình thái bình thường, tỉ lệ tinh trùng sống (p5x106/ml chiếm 62,9%. Số bệnh nhân có thai là 4 trường hợp chiếm 11,4%. Xét các yếu tố liên quan, độ tuổi dưới 40 tuổi có sự cải thiện tốt hơn so với trên 40. Có sự khác biệt về mật độ tinh trùng, tỉ lệ tinh trùng di động tiến tới, tỉ lệ tinh trùng sống, tỉ lệ tinh trùng có hình thái bình thường trước và sau điều trị với p
#Thiểu tinh #vô sinh nam #FSH tái tổ hợp #chất lượng tinh dịch đồ
So sánh hiệu quả kích thích buồng trứng của FSH tái tổ hợp với FSH nước tiểu tinh chế cao trong bơm tinh trùng vào buồng tử cung
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2A - Trang 61-63 - 2015
Mục tiêu: So sánh hiệu quả kích thích buồng trứng (KTBT) của FSH tái tổ hợp (rFSH) với FSH nước tiểu tinh chế cao (HP-uFSH) trong bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI). Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, 110 bệnh nhân được phân nhóm ngẫu nhiên thực hiện KTBT bằng rFSH và HP-uFSH để bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Kết quả nghiên cứu: Số nang noãn trưởng thành trung bình là 2,6 ± 0,7 trong rFSH cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 2,1 ± 0,8 trong và HP-uFSH, p < 0,05; ngày tiêm FSH trung bình thấp hơn có ý nghĩa thống kê là 8,8 ± 1,9 ở nhóm rFSH so với 10,4 ± 2,2 ở nhóm HP-uFSH, tổng liều FSH trung bình thấp hơn có ý nghĩa thống kê là 666,8 ± 156,5 IU ở rFSH so với 836,4 ± 261,3 IU ở nhóm HP-uFSH là, p < 0,05; Chi phí trung bình trong mỗi chu kỳ nhóm rFSH là 4.978,9 ± 1.169,0 nghìn đồng và nhóm HP-uFSH là 5.910,9 ± 1.846,8 nghìn đồng, p < 0,05. Không có sự khác biệt về độ dày niêm mạc tử cung trung bình ngày tiêm hCG nhóm rFSH là 11,5 ± 1,8 mm và nhóm HP-uFSH là 10,7 ± 2,2 mm, p > 0,05. Kết luận: KTBT bằng rFSH cho kết quả cao hơn có ý nghĩa thống kê so với HPuFSH về số nang noãn trưởng thành trung bình; và thấp hơn có ý nghĩa thống kê về: ngày tiêm FSH trung bình, tổng liều FSH trung bình và chi phí trung bình trong mỗi chu kỳ. Không có sự khác biệt về độ dày niêm mạc tử cung trung bình ngày tiêm hCG.
#Bơm tinh trùng vào buồng tử cung #kích thích buồng trứng #FSH tái tổ hợp #FSH nước tiểu tinh chế cao
Đánh giá kết quả kích thích buồng trứng và tạo phôi bằng Follitropin Delta
Tạp chí Phụ Sản - Tập 22 Số 4 - Trang 137-140 - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kết quả kích thích buồng trứng, tạo phôi bằng Follitropin Delta. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 61 phụ nữ vô sinh được kích thích buồng trứng (KTBT) để làm thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) bằng Follitropin Delta. Đánh giá kết quả thu được dựa trên số lượng nang noãn chọc hút, số nang noãn trưởng thành, số nang được thụ tinh và số phôi thu được. Kết quả: Thời gian KTBT trung bình là 10,31± 0,89 ngày. Tổng liều Rekovelle trung bình là 134,59 ± 27,46 mcg. Số noãn chọc hút trung bình là 17,26 ± 8,17. Tỷ lệ thụ tinh được ghi nhận cao ở mức 0,91. Số phôi trung bình N3 là 4,59 ± 3,22, số phôi trung bình N5 là 3,97 ± 3,82. Số phôi chất lượng tốt là 4,66 ± 4,09. Số phôi chất lượng trung bình 2,08 ± 2,41. Kết luận: Kích thích buồng trứng điều trị thụ tinh trong ống nghiệm bằng Follitropin Delta cho kết quả khả quan với thời gian kích thích buồng trứng trung bình 10,31± 0,89 ngày, tổng liều Rekovelle là 134,59 ± 27,46 mcg; số noãn chọc hút trung bình là 17,26 ± 8,17 noãn và số phôi trung bình thu được là 7,56 ± 5,82.
#kích thích buồng trứng #FSH tái tổ hợp #Rekovelle
Tevaluating the results clinical pregnancy of recombinant FSH and highty purified urinary FSH in intrauterine insemination
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2A - Trang 64-67 - 2015
Mục tiêu: Đánh giá kết quả có thai lâm sàng của FSH tái tổ hợp (rFSH) và FSH nước tiểu tinh chế cao (HPuFSH) trong bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI). Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, 110 bệnh nhân được phân nhóm ngẫu nhiên thực hiện KTBT bằng rFSH và HP-uFSH để bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Kết quả: Chúng tôi thấy tỷ lệ có thai lâm sàng trên tổng số chu kỳ ở nhóm rFSH cao hơn không có ý nghĩa thông kê so với nhóm HPuFSH (25,5% so với 18,2%, p > 0,05); tỷ lệ đa thai của nhóm rFSH cao hơn không có ý nghĩa thống kê so với nhóm HP-uFSH (21,4% so với 20,0%, p > 0,05); tỷ lệ quá kích buồng trứng của nhóm rFSH cao hơn không có ý nghĩa thống kê so với nhóm HP-uFSH (9,1% so với 3,6%, p > 0,05). Kết luận: Kích thích buồng trứng bằng rFSH cho kết quả khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với HP-uFSH về: tỷ lệ có thai lâm sàng, tỷ lệ đa thai và tỷ lệ quá kích buồng trứng.
#Bơm tinh trùng vào buồng tử cung #kích thích buồng trứng #FSH tái tổ hợp #FSH nước tiểu tinh chế cao
Tổng số: 5   
  • 1